Kiến thức chia sẻ

BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH QUẬN 2 TPHCM

Cập nhật thông tin mới nhất về Bản đồ hành chính Quận 2 Tp.Hồ Chí Minh do Websiste Kienthucchiase.com tổng hợp từ các nguồn trên Internet đáng tin cậy nhất. Quý khách hàng có thể xem đây là thông tin tham khảo với nhu cầu thông tin về bản đồ quận 2 & các phường của Quận 2. Quận 2 (quận nhì) là quận nằm ở phía đông thành phố Hồ Chí Minh với Vị trí địa lý của Quận 2 tiếp giáp với các khu vực sung quanh như: Phía Bắc giáp quận Thủ Đức và quận Bình Thạnh (qua sông Sài Gòn và sông Rạch Chiếc) – Phía Nam giáp sông Sài Gòn, ngăn cách với quận 7, sông Nhà Bè, ngăn cách với huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai – Phía Tây theo thứ tự từ Bắc xuống Nam lần lượt ngăn cách với quận Bình Thạnh, quận 1 và quận 4 bởi sông Sài Gòn – Phía Đông giáp quận 9.

Quận 2 Thành Phố Hồ Chí Minh gồm 11 phường: Phường An Khánh, Phường An Lợi Đông, Phường An Phú, Phường Bình An, Phường Bình Khánh, Phường Bình Trưng Đông, Phường Bình Trưng Tây, Phường Cát Lái, Phường Thạnh Mỹ Lợi, Phường Thảo Điền, Phường Thủ Thiêm. 

Diện tích Quận 2: 50 km²

Ngoài ra, các bạn có thể tham khảo thêm Bản đồ Thành Phố Hồ Chí Minh & 24 Quận Huyện

ban do quan 2 tphcm - BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH QUẬN 2 TPHCM  & THÔNG TIN QUY HOẠCH MỚI NHẤT 2020

Bản đồ quy hoạch chung Quy hoạch Quận 2

MỘT SỐ THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ QUẬN 2 TPHCM

Thời Pháp thuộc:

  • Tháng 9 năm 1889, thành phố Sài Gòn được chia thành hai quận cảnh sát (arrondissement policier): Quận 1 và Quận 2, đứng đầu mỗi quận cảnh sát là vị Quận trưởng cảnh sát (Commissaire).
  • Ngày 27 tháng 4 năm 1931, Tổng thống Pháp ký sắc lệnh hợp nhất thành phố Sài Gòn và thành phố Chợ Lớn thành một đơn vị hành chính mới gọi là Khu (một số tài liệu gọi là “Địa phương”) Sài Gòn – Chợ Lớn (Région Saigon – Cholon ou Région de Saigon – Cholon). Quận 2 thuộc Khu Sài Gòn – Chợ Lớn.
  • Ngày 30 tháng 6 năm 1951, Thủ tướng chính quyền Quốc gia Việt Nam ký sắc lệnh số 311-cab/SG đổi tên Khu Sài Gòn – Chợ Lớn thành Đô thành Sài Gòn – Chợ Lớn. Lúc này, quận 2 thuộc Đô thành Sài Gòn – Chợ Lớn.
  • Tháng 9 năm 1889, thành phố Sài Gòn được chia thành hai quận cảnh sát (arrondissement policier): Quận 1 và Quận 2, đứng đầu mỗi quận cảnh sát là vị Quận trưởng cảnh sát (Commissaire).
  • Ngày 27 tháng 4 năm 1931, Tổng thống Pháp ký sắc lệnh hợp nhất thành phố Sài Gòn và thành phố Chợ Lớn thành một đơn vị hành chính mới gọi là Khu (một số tài liệu gọi là “Địa phương”) Sài Gòn – Chợ Lớn (Région Saigon – Cholon ou Région de Saigon – Cholon). Quận 2 thuộc Khu Sài Gòn – Chợ Lớn.
  • Ngày 30 tháng 6 năm 1951, Thủ tướng chính quyền Quốc gia Việt Nam ký sắc lệnh số 311-cab/SG đổi tên Khu Sài Gòn – Chợ Lớn thành Đô thành Sài Gòn – Chợ Lớn. Lúc này, quận 2 thuộc Đô thành Sài Gòn – Chợ Lớn.

Thời Việt Nam Cộng hòa

  • Theo sắc lệnh số 143/NV ngày 22 tháng 10 năm 1956 của Tổng thống Việt Nam Cộng hòa Ngô Đình Diệm, Đô thành Sài Gòn – Chợ Lớn đổi tên thành Đô thành Sài Gòn. Khi đó, quận 2 lại thuộc Đô thành Sài Gòn.
  • Ngày 27 tháng 3 năm 1959, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 110-NV về việc phân chia sáu quận đang có thành tám quận mới: Nhứt, Nhì, Ba, Tư, Năm, Sáu, Bảy và Tám (trừ ba quận: Nhứt, Nhì, Ba giữ nguyên, các quận còn lại đều đổi tên và thay đổi địa giới hành chính). Lúc này, quận 2 (quận Nhì) trùng với địa giới quận Nhì cũ; có 04 phường: Chợ Bến Thành, Cầu Ông Lãnh, Cầu Kho, Nhà thờ Huyện Sĩ.
  • Dinh Độc Lập, công trình tiêu biểu của Sài Gòn trước 1975
  • Năm 1962, quận Nhì lập thêm 03 phường: Bùi Viện, Nguyễn Cảnh Chân và Nguyễn Cư Trinh. Như thế lúc này quận có 07 phường.
  • Năm 1972, đổi tên phường Chợ Bến Thành của quận Nhì thành phường Bến Thành.
  • Cho đến ngày 29 tháng 4 năm 1975, quận 2 (quận Nhì) gồm 07 phường: Bến Thành, Bùi Viện, Cầu Ông Lãnh, Cầu Kho, Nhà thờ Huyện Sĩ, Nguyễn Cảnh Chân, Nguyễn Cư Trinh.
  • Theo sắc lệnh số 143/NV ngày 22 tháng 10 năm 1956 của Tổng thống Việt Nam Cộng hòa Ngô Đình Diệm, Đô thành Sài Gòn – Chợ Lớn đổi tên thành Đô thành Sài Gòn. Khi đó, quận 2 lại thuộc Đô thành Sài Gòn.
  • Ngày 27 tháng 3 năm 1959, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 110-NV về việc phân chia sáu quận đang có thành tám quận mới: Nhứt, Nhì, Ba, Tư, Năm, Sáu, Bảy và Tám (trừ ba quận: Nhứt, Nhì, Ba giữ nguyên, các quận còn lại đều đổi tên và thay đổi địa giới hành chính). Lúc này, quận 2 (quận Nhì) trùng với địa giới quận Nhì cũ; có 04 phường: Chợ Bến Thành, Cầu Ông Lãnh, Cầu Kho, Nhà thờ Huyện Sĩ.
  • Dinh Độc Lập, công trình tiêu biểu của Sài Gòn trước 1975
  • Năm 1962, quận Nhì lập thêm 03 phường: Bùi Viện, Nguyễn Cảnh Chân và Nguyễn Cư Trinh. Như thế lúc này quận có 07 phường.
  • Năm 1972, đổi tên phường Chợ Bến Thành của quận Nhì thành phường Bến Thành.
  • Cho đến ngày 29 tháng 4 năm 1975, quận 2 (quận Nhì) gồm 07 phường: Bến Thành, Bùi Viện, Cầu Ông Lãnh, Cầu Kho, Nhà thờ Huyện Sĩ, Nguyễn Cảnh Chân, Nguyễn Cư Trinh.

Giai đoạn 1975-1976

  • Sau khi Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam tiếp quản Đô thành Sài Gòn và các vùng lân cận vào ngày 30 tháng 4 năm 1975, ngày 3 tháng 5 năm 1975 thành phố Sài Gòn – Gia Định được thành lập. Lúc này, quận 2 (quận Nhì) thuộc thành phố Sài Gòn – Gia Định cho đến tháng 5 năm 1976. Đồng thời, có những điều chỉnh do phường hiện hữu có diện tích quá nhỏ hoặc tương đối ít dân cư như, trong đó quận Nhì sáp nhập phường Bến Thành vào phường Nhà thờ Huyện Sĩ, phường mới mang tên phường Huyện Sĩ. Như thế lúc này quận Nhì còn 06 phường.
  • Ngày 20 tháng 5 năm 1976, tổ chức hành chánh thành phố Sài Gòn – Gia Định được sắp xếp lần hai (theo quyết định số 301/UB ngày 20 tháng 5 năm 1976 của Ủy ban Nhân dân Cách mạng thành phố Sài Gòn – Gia Định). Theo đó, quận Nhất và quận Nhì cũ hợp nhất lại thành quận 1 cho đến ngày nay. Như vậy quận 2 cũ bị giải thể vào năm 1976.
  • Sau khi Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam tiếp quản Đô thành Sài Gòn và các vùng lân cận vào ngày 30 tháng 4 năm 1975, ngày 3 tháng 5 năm 1975 thành phố Sài Gòn – Gia Định được thành lập. Lúc này, quận 2 (quận Nhì) thuộc thành phố Sài Gòn – Gia Định cho đến tháng 5 năm 1976. Đồng thời, có những điều chỉnh do phường hiện hữu có diện tích quá nhỏ hoặc tương đối ít dân cư như, trong đó quận Nhì sáp nhập phường Bến Thành vào phường Nhà thờ Huyện Sĩ, phường mới mang tên phường Huyện Sĩ. Như thế lúc này quận Nhì còn 06 phường.
  • Ngày 20 tháng 5 năm 1976, tổ chức hành chánh thành phố Sài Gòn – Gia Định được sắp xếp lần hai (theo quyết định số 301/UB ngày 20 tháng 5 năm 1976 của Ủy ban Nhân dân Cách mạng thành phố Sài Gòn – Gia Định). Theo đó, quận Nhất và quận Nhì cũ hợp nhất lại thành quận 1 cho đến ngày nay. Như vậy quận 2 cũ bị giải thể vào năm 1976.

Từ năm 1997 đến nay:

  • Ngày 6 tháng 1 năm 1997, Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị quyết số 03-CP về việc thành lập các quận, phường mới thuộc thành phố Hồ Chí Minh[1]. Nội dung về việc thành lập Quận 2 và các phường thuộc Quận 2 như sau:
  • Ngày 6 tháng 1 năm 1997, Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị quyết số 03-CP về việc thành lập các quận, phường mới thuộc thành phố Hồ Chí Minh[1]. Nội dung về việc thành lập Quận 2 và các phường thuộc Quận 2 như sau:

1. Thành lập Quận 2 trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của các xã An Phú, An Khánh, Thủ Thiêm, Bình Trưng, Thạnh Mỹ Lợi thuộc huyện Thủ Đức.

Quận 2 có 5.020 ha diện tích tự nhiên và 86.027 nhân khẩu.

2. Thành lập các phường thuộc Quận 2 như sau:

a) Thành lập phường An Phú trên cơ sở 1.042 ha diện tích tự nhiên và 6.724 nhân khẩu của xã An Phú.

Phường An Phú có 1.042 ha diện tích tự nhiên và 6.724 nhân khẩu.

b) Thành lập phường Thảo Điền trên cơ sở 375 ha diện tích tự nhiên và 6.714 nhân khẩu của xã An Phú.

Phường Thảo Điền có 375 ha diện tích tự nhiên và 6.714 nhân khẩu.

c) Thành lập phường An Khánh trên cơ sở 169 ha diện tích tự nhiên và 12.865 nhân khẩu của xã An Khánh.

Phường An Khánh có 169 ha diện tích tự nhiên và 12.865 nhân khẩu.

d) Thành lập phường Bình Khánh trên cơ sở 226 ha diện tích tự nhiên và 6.580 nhân khẩu của xã An Khánh.

Phường Bình Khánh có 226 ha diện tích tự nhiên và 6.580 nhân khẩu.

e) Thành lập phường Bình An trên cơ sở 169 ha diện tích tự nhiên và 6.774 nhân khẩu của xã An Khánh.

Phường Bình An có 169 ha diện tích tự nhiên và 6.774 nhân khẩu.

f) Thành lập phường Thủ Thiêm trên cơ sở 135 ha diện tích tự nhiên và 9.325 nhân khẩu của xã Thủ Thiêm.

Phường Thủ Thiêm có 135 ha diện tích tự nhiên và 9.325 nhân khẩu.

g) Thành lập phường An Lợi Đông trên cơ sở 385 ha diện tích tự nhiên và 5.068 nhân khẩu của xã Thủ Thiêm.

Phường An Lợi Đông có 385 ha diện tích tự nhiên và 5.068 nhân khẩu.

h) Thành lập phường Bình Trưng Tây trên cơ sở 222 ha diện tích tự nhiên và 7.832 nhân khẩu của xã Bình Trưng.

Phường Bình Trưng Tây có 222 ha diện tích tự nhiên và 7.832 nhân khẩu.

i) Thành lập phường Bình Trưng Đông trên cơ sở 345 ha diện tích tự nhiên và 10.496 nhân khẩu của xã Bình Trưng.

Phường Bình Trưng Đông có 345 ha diện tích tự nhiên và 10.496 nhân khẩu.

k) Thành lập phường Cát Lái trên cơ sở 669 ha diện tích tự nhiên và 6.567 nhân khẩu của xã Thạnh Mỹ Lợi.

Phường Cát Lái có 669 ha diện tích tự nhiên và 6.567 nhân khẩu.

l) Thành lập phường Thạnh Mỹ Lợi trên cơ sở 1.283 ha diện tích tự nhiên và 7.091 nhân khẩu của xã Thạnh Mỹ Lợi.

Phường Thạnh Mỹ Lợi có 1.283 ha diện tích tự nhiên và 7.091 nhân khẩu.

Sau khi thành lập, quận có 11 phường như ngày nay.

Dự kiến đến năm 2020, phường An Khánh sẽ được sáp nhập vào phường Thủ Thiêm, phường Bình An sẽ được sáp nhập vào phường Bình Khánh.

Theo Wikipedia

Bài viết liên quan


Khách quan
Đầy đủ
Chính xác
Là top 3 tiêu chí mà kienthucchiase.com luôn luôn hướng tới để đem lại những thông tin hữu ích nhất cho cộng đồng